Khi đường huyết tăng thì người bệnh có nguy cơ nhiễm trùng tái phát nhiều lần, việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Vậy nguyên nhân và các loại biến chứng nhiễm trùng ở bệnh nhân tiểu đường như thế nào?
Tại sao bệnh nhân đái tháo đường dễ bị nhiễm trùng?
Người bệnh đái tháo đường rất dễ bị nhiễm trùng do nồng độ đường cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Lượng đường trong máu cao sẽ khiến các vết trầy xước nhỏ nhất cũng trở thành môi trường lý tưởng để các vi khuẩn gây bệnh sinh sôi. Đây là nguyên nhân chính khiến người mắc bệnh đái tháo đường dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng và lâu lành.
Ngoài ra, khi bị đái tháo đường, bệnh nhân hay mắc các biến chứng đi kèm như rối loạn thần kinh cảm giác. Rối loạn này làm cho bệnh nhân tiểu đường chậm phát hiện các tổn thương ngoài da như khi bị vật nhọn sắc đâm vào vì thế tổn thương thường nặng.
Thêm nữa bệnh nhân tiểu đường thường bị tổn thương xơ vữa mạch máu ngoại biên. Làm giảm lưu lượng máu đến các chi nên làm giảm dinh dưỡng mô, cung cấp oxy. Và khả năng gắn kết phản ứng miễn dịch hiệu quả.
Sự kết hợp của nhiều yếu tố này khiến bệnh nhân tiểu đường luôn tiềm ẩn nguy cơ cao trong việc mắc phải những bệnh lý nhiễm trùng.
Các loại biến chứng nhiễm trùng ở bệnh tiểu đường
Bệnh nhân có rất nhiều hình thái nhiễm khuẩn có thể xảy ra.
Nhiễm trùng tiết niệu
Trường hợp này rất hay gặp, thường ở nữ nhiều hơn nam như:
- Viêm bàng quang: Biểu hiện sốt nhẹ hoặc không sốt, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu khó. Nước tiểu đục, có cặn, và có khi có máu. Tuy nhiên gần 90% viêm bàng quang không có triệu chứng. Do đó, để chẩn đoán chính xác cần dựa vào các xét nghiệm nước tiểu.
- Viêm thận, bể thận: Đau vùng hông, sốt cao, rét run, tiểu đục hoặc có thể tiểu máu.
Nhiễm trùng phổi
Thường gặp nhất là viêm phổi và lao phổi.
- Viêm phổi: Sốt cao, ho, khạc đờm có thể lẫn máu, đau ngực, khó thở… Ở bệnh nhân tiểu đường thường tổn thương nhu mô phổi lan tỏa. Dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, nhiễm khuẩn huyết.
- Lao phổi: Mệt mỏi, chán ăn, ra mồ hôi trộm, gầy sút nhanh, sốt nhẹ về chiều, ho khan có thể có đàm. Hoặc máu kéo dài dai dẳng, kèm đau ngực, khó thở… Lao phổi ở bệnh nhân tiểu đường thường nặng và tiến triển nhanh. Nếu không được điều trị sẽ dẫn tới suy kiệt và dẫn tới tử vong.
Nhiễm trùng da, mô mềm
- Viêm mô tế bào: Xuất hiện các mảng viêm đỏ đau trên da, có khi kèm sưng các hạch lân cận.
- Loét chân, bàn chân: Thường gặp ở các vị trí ngón chân, mặt trước cẳng chân, cổ chân và lòng bàn chân. Thường có hoại tử ướt, chảy mủ thối kèm theo sưng nề tấy đỏ tại chỗ.
- Trên da có nhiều mụn nhọt tác nhân gây bệnh là tụ cầu vàng.
- Nhiễm nấm: Thường gặp là nhiễm nấm ở bộ phận sinh dục. Nấm ở kẽ giữa các ngón chân có thể gây nên loét bàn chân.
Nhiễm trùng răng miệng
Nhiễm trùng răng bao gồm: Viêm lợi, viêm quanh chân răng, sâu răng, viêm mủ chân răng, sưng tấy vùng hàm mặt…Nếu tình trạng nhiễm trùng răng miệng nặng có thể dẫn tới nhiễm trùng huyết và tử vong.
Ngoài các loại nhiễm trùng thường gặp trên bệnh nhân có thể bị một số bệnh lý nhiễm trùng hiếm gặp như: Viêm túi mật khí thũng, viêm tai ngoài ác tính, viêm tuyến mang tai…
Làm sao để phòng biến chứng nhiễm trùng?
Để phòng ngừa biến chứng nhiễm trùng nói chung bệnh nhân cần:
- Kiểm soát tốt đường huyết và các bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu… bằng cách sử dụng thuốc theo đúng quy định của bác sĩ, chế độ ăn uống lành mạnh và vận động hàng ngày.
- Vệ sinh răng miệng đúng cách, dùng các loại bàn chải mềm, chải răng thường xuyên. Và tránh gây ra các tổn thương trong khoang miệng.
- Luôn trang bị khẩu trang khi đi ra đường, tiếp xúc đông người.
- Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài sạch sẽ, rửa vùng kín sạch sẽ sau khi quan hệ tình dục. Không nhịn tiểu và uống nhiều nước. Nhiễm nấm đường sinh dục thường có thể tránh được bằng cách vệ sinh âm đạo tốt.
- Người bệnh cần luôn vệ sinh da sạch sẽ, không tắm nước nóng và dùng xà phòng giữ ẩm nhẹ. Giữ da khô ráo ở những vùng hay cọ xát vào nhau như nách, bẹn, kẽ các ngón chân. Cắt móng chân, móng tay thường xuyên.
Với các vết thương, cần rửa sạch bằng nước muối sinh lý hoặc cồn và băng những vết xước da, rách da ngay khi mới phát hiện.
>> Xem thêm: Cách chăm sóc biến chứng bàn chân tiểu đường, tránh đoạn chi