Tiểu đường biến chứng suy tim là một trong những biến chứng tim mạch nguy hiểm nhất ở người bệnh tiểu đường. Suy tim hay còn gọi là suy tim xung huyết, là tình trạng trái tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Theo thời gian, động mạch bị thu hẹp trong trái tim (bệnh động mạch vành). Hoặc huyết áp tăng cao làm cho tim quá yếu và cứng lên. Vậy giảm nguy cơ tiểu đường biến chứng suy tim bằng cách nào?
Kiểm soát chặt đường huyết và tăng huyết áp
Kiểm soát chặt đường huyết và tăng huyết áp giúp giảm nguy cơ suy tim trên bệnh nhân tiểu đường .
Đường huyết
Có hai nghiên cứu chứng minh sự tương quan giữa lượng đường máu và suy tim.
Trong một nghiên cứu theo dõi 48858 bệnh nhân tiểu đường không suy tim trong thời gian trung bình 2,2 năm cho thấy rằng: “Tần suất nhập viện hay tử vong vì suy tim tùy thuộc vào mức độ HbA1c của bệnh nhân đó”.
Tương quan thể hiện chặt chẽ hơn ở bệnh nhân nam. Khi gia tăng 1% nồng độ HbA1c sẽ làm tăng 12% nguy cơ suy tim.
Nghiên cứu thứ hai của UKPDS trên 4585 bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Mỗi gia tăng 1% HbA1c sẽ làm tăng 16 % tần suất suy tim.
Những nghiên cứu đều chứng minh rằng kiểm soát kém đường huyết sẽ làm gia tăng nguy cơ suy tim ở bệnh nhân tiểu đường.
Huyết áp
Trong nghiên cứu UKPDS với 1148 bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo tiểu đường tuýp 2 được phân nhóm kiểm soát chặt huyết áp (huyết áp mục tiêu < 150/85 mgHg). Và nhóm kiểm soát kém chặt hơn (huyết áp mục tiêu < 180/105 mmHg) theo dõi trong 8,4 năm.
Huyết áp trung bình đạt được của nhóm kiểm soát chặt chẽ là 122/82 mmHg, của nhóm kiểm soát kém chặt chẽ là 154/87 mmHg. Và nhóm kiểm soát chặt huyết áp có tần suất suy giảm 56% so với nhóm còn lại.
Từng nhóm thuốc hạ áp có thể ngăn suy tim nhiều hơn trên người bệnh tăng huyết áp kèm tiểu đường. Có 3 nhóm thuốc sử dụng trong nghiên cứu là: amlodipine, lisinopril và chlorthalidone. Thời gian theo dõi trung bình là 4,9 năm, các nhà khoa học đưa ra kết luận nhóm bệnh nhân sử dụng chlorthalidone có tần suất suy tim xuất hiện thấp nhất so với 2 nhóm còn lại.
Sử dụng thuốc phòng ngừa và điều trị tiểu đường biến chứng suy tim
Chẹn beta
Các chẹn beta có thể sử dụng cho người tiểu đường biến chứng suy tim. Bao gồm: carvedilol, metoprolol, bucindolol và bisoprolol.
Trong nghiên cứu Carvedilol or Metoprolol European Trial (COMET) sử dụng chẹn beta điều trị bệnh nhân suy tim cấp độ 2 – 4 theo phân loại của NYHA trong thời gian trung bình 5 năm (NYHA là hội tim mạch New York).
Có 24% bệnh nhân tiểu đường trong nhóm người được nghiên cứu. Kết quả cho thấy lợi điểm của carvedilol giảm tử vong có ý nghĩa tương tự với hai nhóm bệnh nhân suy tim có tiểu đường và nhóm suy tim không tiểu đường.
Ức chế men chuyển
Nghiên cứu GISSI chứng minh lisinopril giảm tử vong vào tuần 6. Và tháng 6 khi dùng sớm sau nhồi máu cơ tim cấp. Tuy nhiên, lisinopril không có tác dụng giảm tần suất suy tim.
Nghiên cứu TRACE sử dụng trandolapril vào ngày thứ 2 – 6 sau nhồi máu cơ tim cấp ở nhóm bệnh có phân suất tống máu < 35%. Ở nhóm tiểu đường, nhóm uống trandolapril giảm 62% tiến triển đến suy tim nặng so với nhóm giả dược placebo. Lợi điểm này không xuất hiện ở nhóm không tiểu đường.
Chẹn thụ thể angiotensin II
Nghiên cứu Reduction in Endpoints in NIDDM with the Angiotensin II Antagonist Losartan (RENAAL) trên bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có kèm bệnh thận và không tiền sử suy tim. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm, nhóm losartan và nhóm giả dược placebo. Nhóm placebo có kèm thuốc điều trị THA quy ước khác. Trong quá trình điều trị 4 năm, tần suất suy tim ở nhóm losartan giảm 32%.
Trong nghiên cứu Losartan Intervention For Endpoint Reduction (LIFE) đối với 1195 bệnh nhân tiểu đường kèm dày thất trái được chia 2 nhóm, nhóm losartan và nhóm atenolol điều trị tăng huyết áp. Sau thời gian trung bình 4,7 năm, nhóm losartan giảm các tiêu chí tử vong do bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ, giảm 41% số lần nhập viện vì suy tim.
Chất đối kháng aldosterone
Nghiên cứu Eplerenone Post – Acute Myocardial Infarction Heart Failure Efficacy and Survival Study (EPHESUS), sử dụng eplerenone thêm vào điều trị tối đa suy tim (ức chế men chuyển, chẹn beta, lợi tiểu, aspirin) so sánh với nhóm giả dược placebo. Nhóm eplerenone làm giảm tử vong tim mạch và nhập viện. Lợi điểm này có cả ở 32% bệnh nhân tiểu đường.
Các chuyên gia khuyến cáo, người bệnh tiểu đường cần tuân thủ nguyên tắc điều trị trong quá trình chữa tiểu đường biến chứng suy tim. Phải kiểm tra tim mạch thường xuyên, kiểm soát cân nặng. Tránh thừa cân béo phì, ổn định huyết áp. Hạn chế tối đa các loại chất kích thích có tác động xấu đến cơ thể như rượu, bia, thuốc lá…
Chế độ dinh dưỡng đối với người tiểu đường biến chứng suy tim
– Suy tim ở bệnh nhân tiểu đường cần có chế độ ăn uống khoa học. Tốt nhất tăng cường bổ sung các loại chất xơ như rau củ quả. Hạn chế thực phẩm chiên nhiều dầu mỡ, chất béo,…
– Hạn chế tinh bột, đồ ngọt và sử dụng muối trong nấu nướng,… Bởi những thực phẩm này đều làm bệnh trở nên nặng hơn.
– Hạn chế muối giúp người bệnh giảm tình trạng phù, chức năng của thận cũng hoạt động tốt hơn bài tiết các chất thải của chuyển hóa các chất sinh nhiệt.
Giảm năng lượng tiếp nhận mỗi ngày
Người tiểu đường biến chứng suy tim nên ăn khẩu phần không vượt quá 1.500 kcal mỗi ngày, để nương nhẹ bộ máy tiêu hóa. Và giảm chức năng hoạt động của tim khi các chất dinh dưỡng được hấp thu vào máu.
Giảm số lượng protein trong khẩu phần ăn
Protein làm chuyển hóa cơ bản, tăng lưu lượng máu và tăng hoạt động của tim. Do đó, bệnh nhân tiểu đường biến chứng suy tim. Không nên ăn quá nhiều chất đạm. Nên dùng các chất đạm dễ hấp thu như trứng, sữa tốt hơn thịt.
Biến chứng tim mạch ở người tiểu đường là một trong những nguyên nhân có nguy cơ cao dẫn đến tử vong ở người bệnh. Tiểu đường biến chứng suy tim là một trong những biến chứng ở hệ tim mạch mà bệnh nhân nên lưu tâm.
Cần có chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể chất hợp lý để kiểm soát đường huyết và huyết áp cao. Phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường. Đối với những người tiểu đường có biến chứng suy tim nên được chữa trị kịp thời. Và phải được theo dõi bởi bác sĩ chuyên khoa.