Bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 đều có đặc trưng là mức đường huyết cao hơn bình thường, tuy nhiên nguyên nhân và sự phát triển bệnh lại biểu hiện khác nhau.
Việc chẩn đoán, điều trị và quản lý người bệnh đái tháo đường là việc làm hiện nay hết sức cần thiết giúp cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân đái tháo đường, giảm gánh nặng bệnh tật cho xã hội. Trong đó việc quan trọng ban đầu đó là việc chẩn đoán chính xác người bệnh thuộc tiểu đường type 1 hay type 2 là bước đầu để có kế hoạch đưa ra phác đồ điều trị và theo dõi phù hợp với từng loại tiểu đường.
Bản bên dưới đây là hướng dẫn chi tiết của Bộ Y tế về việc phân biệt tiểu đường type 1 và type 2
Đặc điểm | Tiểu đường type 1 | Tiểu đường type 2 |
Tuổi xuất hiện | Trẻ, thanh thiếu niên hay gặp dưới 30 tuổi, thể trạng gầy. | Tuổi trưởng thành thường trên 30 tuổi, thể trạng béo thậm chí rất béo. |
Khởi phát | Các triệu chứng rầm rộ của hội chứng 4 nhiều: Ăn nhiều, uống nhiều, gầy nhiều, đái nhiều, khát nhiều. | Chậm, thường không rõ triệu chứng thậm chí không có triệu chứng gì. Người bệnh phát hiện do khám sức khỏe định kỳ hoặc đi khám vì một biến chứng nào đó của bệnh. |
Biểu hiện lâm sàng | – Sút cân nhanh chóng. – Đái nhiều. – Uống nhiều. – Đái nhiều. – Gầy nhiều |
– Bệnh diễn tiến âm ỉ, ít triệu chứng – Thể trạng béo, thừa cân – Tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường type 2. – Đặc tính dân tộc, có tỷ lệ mắc bệnh cao. – Dấu gai đen (Acanthosis nigricans) – Hội chứng buồng trứng đa nang |
Nhiễm ceton, tăng ceton trong máu, nước tiểu | Dương tính, thậm chí nhiễm toan ceton rất nặng. | Thường không có |
C-peptid | Thấp/không đo được | Bình thường hoặc tăng |
Kháng thể Kháng đảo tụy (ICA) Kháng Glutamic acid decarboxylase 65 (GAD 65) Kháng Insulin (IAA) Kháng Tyrosine phosphatase (IA-2) Kháng Zinc Transporter 8 (ZnT8) |
Dương tính | Âm tính |
Điều trị | Bắt buộc dùng insulin | Thay đổi lối sống, thuốc viên và/ hoặc insulin tùy thuộc vào thời điểm phát hiện và triệu chứng. |
Cùng hiện diện với với bệnh tự miễn khác | Có | Hiếm |
Các bệnh lý đi kèm lúc mới chẩn đoán: tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì | Rất ít, nếu có, phải tìm các bệnh lý khác đồng mắc. | Thường gặp nhất là hội chứng chuyển hóa |