Tần suất mắc đái tháo đường thai kì ngày càng tăng. Song song với tăng tuần suất đái tháo đường thai kì là các vấn đề liên quan đến kết cục xấu của thai kì. Việc tầm soát đái tháo đường thai kỳ trở thành một vấn đề thiết yếu của chăm sóc tiền sản tại Việt Nam.
Tầm soát đái tháo đường thai kì như thế nào?
Đối tượng tầm soát
- Yếu tố thai phụ: lớn tuổi, nhiều con, béo phì trước khi có thai, tăng cân quá mức trong thai kỳ, hội chứng buồng trứng đa nang.
- Tiền sử trong gia đình thế hệ thứ nhất.
- Tiền sử sản khoa: thai lưu, sinh con to, tiểu đường thai kỳ trong lần sinh trước.
- Các yếu tố trong thai kỳ: tăng huyết áp, đa thai.
Mặc dù còn một vài vấn đề chưa được thống nhất, nhưng hầu như các tổ chức chuyên môn trên thế giới khuyến cáo tất cả các phụ nữ đều nên tầm soát đái tháo đường thai kì.
Thời điểm tầm soát
Nên tầm soát đái tháo đường cho mọi thai phụ từ tuần 24-28 của tuổi thai. Thời điểm này được xem là thời điểm chuẩn. Tốt nhất cho phát hiện bất thường chuyển hóa carbonhydrate trong thai kì.
Khuyến cáo nhấn mạnh việc đánh giá nguy cơ của đái tháo đường thai kì trong ngay lần khám đầu tiên đối với những phụ nữ có nguy cơ. Nếu là nhóm nguy cơ cao nên thực hiện nghiệm pháp tầm soát sớm và nếu kết quả âm tính sẽ lặp lại khi tuổi thai 24-28 tuần.
Thực hiện Nghiệm pháp dung nạp 75 gram Glucose – 2 giờ.
Các bước tiến hành xét nghiệm
- Lần khám 1: Khi bạn đến khám lần đầu tiên vào 3 tháng đầu thai kì. Xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói hoặc glucose huyết tương bất kì. Nếu glucose huyết tương lúc đói bất thường ≥ 126 mg%. Hoặc glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200mg%. Chẩn đoán đái tháo đường và sẽ được giới thiệu chuyên khoa Nội tiết.
- Lần khám sau đó: khi thai kì bước vào tuần 24-28 bạn sẽ được tư vấn tầm soát đái tháo đường thai kì. Và hướng dẫn ăn uống hợp lý để thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose 75 gam – 2 giờ vào lần khám thai định kỳ tiếp theo.
Hướng dẫn thực hiện nghiệm pháp dung nạp 75 gram Glucose – 2 giờ - Ba ngày trước khi tiến hành nghiệm pháp chẩn đoán. Không ăn chế độ ăn có quá nhiều glucid cũng như không ăn kiêng nhằm tránh ảnh hưởng nghiệm pháp.
- Nhịn đói 8 – 12 giờ trước khi làm nghiệm pháp.
- Lấy 2ml máu tĩnh mạch, định lượng glucose trong huyết tương lúc đói trước khi làm nghiệm pháp.
- Uống ly nước đường đã được chuẩn bị sẵn, uống trong vòng 5 phút.
- Lấy 2ml máu tĩnh mạch, định lượng glucose trong huyết tương ở 2 thời điểm 1 giờ và 2 giờ sau uống nước glucose.
Trong thời gian làm nghiệm pháp thai phụ không ăn uống gì thêm. Được ngồi nghỉ ngơi trong phòng làm nghiệm pháp hoặc đi lại nhẹ nhàng trong khuôn viên bệnh viện trong thời gian làm nghiệm pháp.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Giờ Glucose huyết tương (mg/dl hay mg%) Glucose huyết tương (mmol/l)
- Đói ≥ 92 ≥ 5.1
- 1 giờ ≥ 180 ≥ 10.0
- 2 giờ ≥ 153 ≥ 8.5
Nếu có từ 1 giá trị lớn hơn hay bằng là chẩn đoán Đái tháo đường thai kỳ
Biến chứng đái tháo đường thai kỳ
Nếu đường huyết không được kiểm soát tốt ở phụ nữ mắc đái tháo đường thai kì có thể dẫn đến các vấn đề cho cả mẹ lẫn bé như:
Cho bé
- Thai nhi quá to: Khi đường huyết không được kiểm soát tốt sẽ khiến cho lượng đường trong máu của bé tăng cao. Kích thước của em bé sẽ tăng quá mức.
- Bệnh lý đường hô hấp: Hội chứng nguy kịch hô hấp cấp
- Dị tật bẩm sinh: nếu lượng glucose huyết tương không được kiểm soát tốt thì tỷ lệ dị tật bẩm sinh của trẻ sơ sinh sẽ rất cao từ 8 – 13%. Gấp 2 – 4 lần nhóm không bị đái tháo đường.
- Tử vong ngay sau sinh: Chiếm tỷ lệ khoảng 20% – 30%. Có nhiều bằng chứng cho thấy tăng glucose huyết tương mạn tính ở cơ thể mẹ giai đoạn từ 3 – 6 tuần cuối của thai kỳ dẫn đến tăng sử dụng glucose ở thai nhi. Xuất hiện tình trạng thiếu oxy ở thai nhi, tăng tình trạng toan máu của thai là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp gây chết thai.
- Các ảnh hưởng lâu dài: Gia tăng tần suất trẻ béo phì. Khi lớn trẻ sớm bị mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2, rối loạn tâm thần – vận động. Trẻ sinh ra từ các bà mẹ bị đái tháo đường thai kì có nguy cơ đái tháo đường. Và tiền đái tháo đường tăng gấp 8 lần khi đến 19 đến 27 tuổi.
Mẹ bầu
Thai phụ mắc đái tháo đường có nguy cơ xảy ra các tai biến trong suốt quá trình mang thai. Các tai biến thường gặp là:
• Tăng huyết áp: Thai phụ đái tháo đường thai kì dễ bị tăng huyết áp hơn các thai phụ bình thường.
• Sinh non: có nguy cơ sinh non cao hơn các bà mẹ không bị đái tháo đường thai kì.
• Sẩy thai và thai lưu: Thai phụ mắc đái tháo đường thai kì tăng nguy cơ sẩy thai tự nhiên. Các thai phụ hay bị sẩy thai liên tiếp cần phải được kiểm tra glucose huyết một cách thường quy.
• Nhiễm khuẩn niệu: nếu kiểm soát glucose huyết tương không tốt càng tăng nguy cơ nhiễm khuẩn niệu.
• Ảnh hưởng về lâu dài: Nhiều nghiên cứu nhận thấy rằng, các phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kì có nguy cơ cao diễn tiến thành đái tháo đường týp 2 trong tương lai.
Đái tháo đường thai kỳ là bệnh lý rất thường gặp và mang lại nhiều hậu quả cho cả mẹ lẫn bé. Do đó mọi phụ nữ nên tầm soát đái tháo đường thai kì để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và con.